Thực đơn
Nimravidae Phân loạiHọ Nimravidae do nhà cổ sinh học Mỹ Edward Drinker Cope đặt tên năm 1880,[7] với chi Nimravus lấy làm loài điển hình. Họ này được xếp vào Fissipedia (theo Cope (1889)); vào Caniformia (theo Flynn và Galiano (1982)); vào Aeluroidea (theo Carroll (1988)); vào Feliformia (theo Bryant (1991)); và vào Carnivoramorpha (theo Wesley-Hunt và Werdelin (2005)).[8]
Một số học giả nhóm một số chi Nimravidae thành tông nhằm cho thấy rõ hơn mối quan hệ nội tại trong họ. Một số loài họ Nimravidae có vóc dáng to lớn, nanh hàm trên bè dẹt, hàm dưới có gờ chìa ra. Số khác có bộ răng giống mèo, nanh bé hơn.
Không chỉ có sự đa dạng ở bộ răng, hình thái của chúng cũng đa dạng ngang với của họ Mèo. Một số to cỡ báo hoa mai, số khác ngang ngửa hổ và sư tử, và một chi-Nanosmilus, chỉ bằng một con linh miêu đuôi cộc nhỏ.
Cây phát sinh dưới đây dựa trên Peigné et al. (2003),[10] với chỉnh sửa của Averianov et al. (2016).[9]
Nimravidae |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thực đơn
Nimravidae Phân loạiLiên quan
NimravidaeTài liệu tham khảo
WikiPedia: Nimravidae //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/27161785 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4861911 http://archives.sundayobserver.lk/2012/07/15/jun04... //hdl.handle.net/2246%2F5338 //doi.org/10.1038%2Fsrep25812 //doi.org/10.1046%2Fj.1463-6409.2003.00116.x //doi.org/10.1111%2Fj.1096-3642.2004.00087.x //doi.org/10.2307%2F1381980 http://fossilworks.org/bridge.pl?a=taxonInfo&taxon... http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=103...